Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 6/2024 và 6 tháng đầu năm 2024
Tình hình kinh tế xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2024 tiếp tục xu hướng tích cực. Nhiều lĩnh vực tháng 6 đạt kết quả cao hơn tháng 5 và tính chung 6 tháng tốt hơn so với cùng kỳ năm 2023, sản xuất công nghiệp duy trì xu hướng tăng trưởng.
Tình hình kinh tế xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2024 tiếp tục xu hướng tích cực. Nhiều lĩnh vực tháng 6 đạt kết quả cao hơn tháng 5 và tính chung 6 tháng tốt hơn so với cùng kỳ năm 2023, sản xuất công nghiệp duy trì xu hướng tăng trưởng. Thị trường thép cũng có tín hiệu phục hồi tích cực, ngành xây dựng tăng 7,34%, mức tăng cao nhất so với cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2020-2024. Tuy nhiên xu hướng tăng trưởng ngành thép chưa có dấu hiệu chắc chắn, cụ thể tình hình sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép đã đảo chiều so với tháng 5/2024 cho thấy nhu cầu thép trong nước chưa thực sự phục hồi.
Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:
- Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 3/7/2024 giao dịch ở mức 114USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng 8 USD so với thời điểm đầu tháng 6/2024. Giá quặng sắt bình quân tháng 6/2024 ở mức 106,5 USD/tấn, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2023 và giảm 9,3% so với tháng trước.
- Than mỡ luyện cốc: Giá than cốc FOB Úc ngày 3/7/2024 giao dịch ở mức khoảng 221 USD/tấn FOB, giữ nguyên so với mức giá giao dịch đầu tháng 6/2024. Giá giao dịch bình quân tháng 6/2024 ở mức 217 USD/tấn tăng 5,9% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ 2023.
- Thép phế liệu: Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 3/7/2024 ở mức 380 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn so với đầu tháng 6/2024. Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á bình quân tháng 6/2024 là 374,8 USD/tấn, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2023 và giảm nhẹ 0,3% so với tháng 5/2024.
- Điện cực graphite:Trong tháng 6/2024, giá than điện cực loại UHP450 xuất khẩu Trung Quốc dao động khoảng 13.300-14.800 nhân dân tệ/tấn.
- Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 3/7/2024 ở mức 531 USD/Tấn, CFR Việt Nam, giảm 15 USD/tấn so với giá giao dịch đầu tháng 6/2024, và giảm đáng kể so với đầu năm 2023. Giá HRC bình quân tháng 6/2024 là 539 USD/tấn, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2023 và giảm 2,3% so với tháng trước.Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:
-
Tháng 6/2024:
- Sản xuất thép thô đạt 878.343tấn, giảm nhẹ 0,4% so với tháng trước nhưng tăng 27,4% so với cùng kỳ tháng 6/2023.
- Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 2,463 triệu tấn, tăng giảm 4,95% so với tháng 5/2024 (sản xuất tất cả các mặt hàng thép đều ghi nhận mức giảm, riêng cuộn cán nóng HRC tăng nhẹ 1,2%) nhưng tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2023 (trong đó thép xây dựng, HRC, tôn mạ và ống thép vẫn giữ được mức tăng trưởng cao lần lượt là 31,8%, 39,1%, 17,1% và 3%, còn sản xuất cuộn cán nguội (CRC) giảm 10,5%.
- Bán hàng thép thành phẩm đạt 2,362 triệu tấn, giảm 7,53% so với tháng 5/2024 (giảm đều các mặt hàng thép thành phẩm trừ HRC tăng 5,42%) nhưng tăng 9,3% so với cùng kỳ năm ngoái (chỉ có sản lượng bán hàng HRC giảm 18,7% và ống thép giảm 2,9%); trong đó xuất khẩu thép thành phẩm các loại trong tháng 6/2024 đạt hơn 662 ngàn tấn tăng 10,9% so với tháng trước nhưng giảm 8,9% so với cùng kỳ 2023. Xuất khẩu các mặt hàng thép thành phẩm đều tăng so với tháng 5/2024 trừ HRC giảm 48,2% và CRC giảm 40,6%.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2024: - Sản xuất thép thành phẩm đạt 14,427 triệu tấn, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2023.
Bán hàng thép thành phẩm đạt 14,274 triệu tấn, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt 4,216 triệu tấn, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:
+ Tình hình nhập khẩu:
- Tháng 5/2024, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 1,547 triệu tấn thép, tăng 20,57% so với tháng 4/2024 và tăng 84,72% so với cùng kỳ năm trước về lượng nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đạt hơn 1,129 triệu USD tăng 17,91% so với tháng trước và tăng 46,31% so với cùng kỳ năm 2023.
- Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 6,919 triệu tấn với trị giá hơn 5,015 tỷ USD, tăng 50,21% về lượng và tăng 27,47% về giá trị so với cùng kỳ 2023
+ Tình hình xuất khẩu:
-
Tháng 5/2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 1,117 triệu tấn thép tăng nhẹ 0,78% so với tháng 4/2024 nhưng giảm 1,37% so với cùng kỳ năm trước về lượng xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu đạt hơn 797 triệu USD giảm 4,53% so với tháng trước và giảm 14,36% so với cùng kỳ năm 2023.
- Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 5,505 triệu tấn thép tăng 25,61% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 4,041 tỷ USD tăng 17,19% so với cùng kỳ năm 2023.